Hướng dẫn tra cứu

Abrus precatorius

ABRUS PRECATORIUS

ABRUS PRECATORIUS L.

 

FABACEAE

 

 

A_01CAM THẢO DÂY, cườm thảo đỏ, dây chi chi, dây cườm cườm, tương tư đằng, cảm sảo (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo, sống nhiều năm; cành non có lông nhỏ. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le. Hoa màu hồng, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt, có 3-7 hạt hình trứng, màu đỏ có đốm đen, rất độc. Toàn cây có vị ngọt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6-7; Quả: Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng rừng núi, nhiều nhất ở vùng van biển. Còn được trồng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, dây, lá. Thu hái vào mùa đông, tốt nhất lúc cây mới ra hoa. Dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô. Hạt độc, dùng ngoài.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Trong hạt có Protein độc: L(+) abrin, glucosid abralin, hemagglutinin làm vón máu, N-methyl tryptophan, men ureasa. Rễ và dây mang lá chứa glycyrrhizin.

CÔNG DỤNG:

Chữa ho, cảm sốt, hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng, giải độc, vị ngọt nên dùng trong các đơn thuốc cho dễ uống. Ngày 8-16g rễ, dây, sắc. Hạt độc, giã đắp ngoài, sát khuẩn, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ, trị vú sưng đau, tắc tia sữa.

 

(Nguồn tin: )