|
HẸ, phỉ tử, cửu thái, dã cửu, phiec cát ngàn (Thái).
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, cao 15-35cm. Thân hành vảy nhỏ. Lá nhiều, hình dải hẹp, dày, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung mọc từ gốc, hình gần 3 cạnh, rỗng. Quả nang, hạt nhỏ, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng đặc biệt.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 7-10.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây trồng ở nhiều nơi làm gia vị và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Thân hành và lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi. Hạt lấy lúc quả già, có màu đen, phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Lá và thân hành chứa các hợp chất có sulfur, saponin, chất đắng. Hạt có alcaloid và saponin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Lá và thân hành chữa thổ huyết, chảy máu cam, ho, hen, viêm họng, bế kinh tiêu hóa kém, lỵ, giun kim: Ngày 20-30g sắc. Dùng ngoài, giã đắp để tiêu viêm. Hạt chữa di tinh, đái ra máu, đái dầm, đau khớp, khí hư: Ngày 6-12g dạng sắc.
|
|