|
ĐƯƠNG QUI, tần qui, can qui.
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 40 - 60cm. Rễ rất phát triển. Lá mọc so le, cuống lá màu tím nhạt, có bẹ. Phiến lá xẻ 3 - 4 lần lông chim, mép khía răng. Hoa nhỏ màu trắng ngà, mọc tụ tập thành tán kép ở ngọn. Quả bế, dẹt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 6 - 8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây nhập trồng ở nhiều nơi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ. Thu hoạch vào mùa thu, đông, ở cây đã trồng năm thứ 2 hoặc 3. Cắt bỏ rễ con, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho se, sau đó phơi tiếp đến khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ chứa tinh dầu trong có ligustilid, n-butyliden phtalid, n-valerophenol, acid o-carboxylic, n-butylphtalid, ber-gapten, safrol, p-cymen, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol và vitamin B12.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa đau đầu do thiếu máu, gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực, đau bụng, táo bón, tê bại, lở ngứa, mụn nhọt, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh. Ngày dùng 10-20g, sắc hoặc rượu thuốc. Để điều kinh, uống trước khi thấy kinh 7 ngày.
|
|