|
CHỔI XUỂ, chổi trện, thanh hao.
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, mọc thành bụi thấp, cao khoảng 1m, phân cành nhiều. Lá nhỏ, mọc đối, dễ rụng, chỉ có một gân giữa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang nhỏ. Hạt có cạnh. Toàn cây có mùi thơm và vị nóng.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 4 - 6.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở đồi trọc miền núi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào tháng 7 - 10, khi cây đang có hoa, phơi hoặc sấy khô. Có thể cất lấy tinh dầu mà dùng.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Toàn cây chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,76% gồm cineol, pinen, linalol, limonen...
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, vàng da, sởi: Cây khô đốt xông khói hoặc nấu nước xông. Chữa chảy máu cam, lở ngứa, kém tiêu, ỉa ra máu, kinh nguyệt không đều: Ngày 8 - 16g sắc. Dùng ngoài sát trùng, chữa mụn nhọt, lở ngứa. Chữa tê thấp: Rượu chổi dùng xoa bóp.
|
|