|
NGA TRUẬT, nghệ đen, nghệ tím, nghệ xanh, nghệ đăm (Tày), bồng truật, ngải tím, tam nại, mgang mơ lung (Ba Na)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm; thường lụi về mùa khô. Thân rễ thường gọi là củ, hình con quay với nhiều nhánh phụ hình trứng. Lá có bẹ, to, có đốm tía ở gân giữa mặt trên. Hoa màu vàng; có lá bắc xanh, đầu đỏ; tập trung thành bông hình trụ, mọc lên từ thân rễ, trước khi cây ra lá.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng: 3-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở miền núi, gần bờ suối và ruộng bỏ hoang.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Thân rễ. Thu hái vào tháng 11-12. Loại bỏ thân và lá. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Thân rễ chứa tinh dầu gồm ỏ-pinen, D-camphen, cineol, D-camphor, D-borneol, sesquiterpen alcol, zingiberen.
|
CÔNG DỤNG:
|
Thuốc giúp tiêu hoá, điều kinh. Chữa đau dụng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, ho, bế kinh, kinh nguyệt không đều. Còn có tác dụng bổ. Ngày 3-6g dạng thuốc, thuốc bột hoặc thuốc viên.
|
|