|
TỀ THÁI, cây tề, đình lịch, cỏ tâm giác, địa mễ thái, cải dại
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống hàng năm, cao 20-30cm. Lá ở gốc, có cuống, mọc sát mặt đất, mép xẻ thùy và khía răng không đều. Lá ở trên không cuống, mọc ôm lấy thân, mép khía răng nhỏ, thưa. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả hình tim ngược, dẹt, khi khô tự mở ở cuống. Hạt nhỏ, nhiều.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 3 - 8.
|
PHÂN BỔ:
|
Cây mọc hoang ở bãi sông và ruộng bỏ hoang.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Cả cây. Thu hái vào mùa hạ. Phơi khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Cả cây chứa alcaloid bursin; cholin, diosmin; các acid: thiocyanic, citric, malic, fumaric, tartric, tanic và bursinic. Ngoài ra còn có vitamin C, inositol, saponin, rhamnoglucosid hyssopin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Thuốc cầm máu trong những trường hợp khái huyết, xuất huyết ruột và tử cung, kinh nguyệt quá nhiều, chữa phù thũng, sốt, đái ra dưỡng trấp. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc cồn thuốc. Ngoài ra, rễ và hạt làm sáng mắt, hoa chữa lỵ lâu ngày
|
|