Hướng dẫn tra cứu

Cassia alata

Cassia alata

CASSIA ALATA L.

 

CAESALPINIACEAE

 

 

MUỒNG TRÂU, cây lác

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao đến 1,5m, ít phân cành. Lá kép lông chim chẵn, gồm 8 - 12 đôi lá chét, mọc so le; có lá kèm. Cành và cuống lá thường có màu nâu đỏ. Hoa màu vàng, thường mọc thành bông ở đầu cành và kẽ lá. Quả dài, hơi dẹt và có cánh ở 2 bên dìa. Hạt nhiều, màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 8 - 10: Quả : Tháng 11 - 3.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du. Còn được trồng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và thân. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 4 - 5, trước khi cây có hoa. Dùng tươi hoặc phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa anthraglucosid, acid chrysophanic, rhein.

CÔNG DỤNG:

Chữa táo bón, phù thũng, đau gan, vàng da: Dùng dạng chè. Chữa hắc lào, bệnh tôkêlô, ecpét loang vòng, ghẻ, lở loét ở súc vật: Lá tươi giã nát xát, hoặc vắt nước bôi vào nơi bị bệnh. Dùng nhuận tràng: Ngày 4 - 8g bột thân lá; tẩy: 15 - 20g sắc uống.

 

(Nguồn tin: )