Hướng dẫn tra cứu

Centella asiatica

Centella asiatica

Centella asiatica

 

SMILACAEAE

 

 

H_3RAU MÁ, phắc chèn (Tày), tích tuyết thảo, liên tiền thảo

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ. Thân mảnh mọc bò, bén rễ ở các mấu. Lá mọc so le hoặc tụ tập nhiều lá ở một mấu. Phiến lá hình thận hoặc gần tròn, mép khía tai bèo. Cụm hoa hình tán đơn mang 1-5 hoa nhỏ không cuống, màu trắng hoặc phớt đỏ. Quả dẹt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4-6..

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang khắp nơi, ở chỗ ẩm mát

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi,  sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu, dầu béo gồm glycerid của các acid : oleic, linolic, linolenic, lignoceric, palmitic và stearic; alcaloid hydrocotylin; chất đắng vellarin; glucosid asiaticosid thuỷ phân cho acid asiatic và glucosa, rhamnosa; vitamin C.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, sởi, nôn ra máu, chảy máu cam, lỵ, ỉa chảy, táo bón, vàng da , đái dắt buốt, thống kinh, bạch đới, giãn tĩnh mạch, mụn nhọt. Ngày 30-40g cây tươi giã thêm nước uống hoặc sắc. Đắp ngoài chữa tổn thương do ngã, gãy xương, bong gân, ung nhọt.

 

(Nguồn tin: )