|
QUẾ, quế đơn, quế bì, mạy quẽ (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây to, cao 10 – 20m. Vỏ thân nhẵn. Lá mọc so le, có cuống ngắn, cứng và giòn, đầu nhọn hoặc hơi tù, có 3 gân hình cung. Mặt trên lá xanh sẫm bóng. Hoa trắng, mọc thành chùm xim ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả hạch, hình trứng, khi chín màu nâu tím, nhẵn bóng. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là vỏ thân.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 4 – 7; Quả: Tháng 10 – 12.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang và được trồng, chủ yếu ở miền núi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Vỏ thân, vỏ cành. Thu hái vào mùa hạ, thu. Ủ hoặc để nguyên cho khô dần ở chỗ râm mát, thoáng gió. Có thể cất lấy tinh dầu.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Toàn cây, nhất là vỏ thân, vỏ cành, chứa tinh dầu, aldehyd cinnamic, coumarin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Kháng khuẩn mạnh. Chữa tiêu hoá kém, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, bệnh dịch tả, cảm cúm, ho hen, bế kinh, tê bại, rắn cắn. Ngày 1-4g sắc, hãm, bột, viên hoặc mài với nước uống. Quế còn được dùng làm thuốc bổ. Tinh dầu quế có trong thành phần của cao xoa.
|
|