|
BƯỞI, bòng, mác pục (Tày), chu loan, plài plình (Kho)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỡ, cao tới gần 10m. Cây nhỏ và cành non có gai. Lá mọc so le, có cuống ; phiến lá có tai ở gốc. Cụm hoa hình xim, hoa màu trắng thơm. Quả to, hình cầu, trong có nhiều múi, chứa nhiều tép, ăn được. Hạt có cạnh, hơi dẹt. Vỏ thân, vỏ quả và lá có tinh dầu thơm.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 3 – 5; Quả: Tháng 8 – 11.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây trồng ở khắp nơi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá, vỏ quả, hoa và hạt. Hái quả già, gọt lấy vỏ, phơi trong râm cho khô. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Hoa, cất lấy nước hoa bưởi.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: Tinh dầu, với tỷ lệ 0,84% trong lá, gồm dipenten, linalol, citral, limonen; flavonoid; vitamin A, C, B1 ; đường rhamnosa; acid citric; pectin , dầu béo,…
|
CÔNG DỤNG:
|
Lá tươi nấu với lá thơm khác xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Vỏ quả ngày 4-12g sắc uống chữa khó tiêu, đau bụng, ho. Vỏ hạt có pectin dùng làm thuốc cầm máu. Hạt bóc vỏ đốt thành than chữa chốc đầu. Lá non hơ nóng xoa bóp chữa chấn thương ứ máu.
|
|