|
CHANH, má điêu (Thái), chứ hở câu (H’mông), mác vo (Tày), piều sui (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỡ, có gai dài. Lá mọc so le,mép khía răng. Hoa trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành chùm, 2-3 hoa. Quả hình cầu, vỏ quả mỏng, khi chín màu vàng nhạt, vị chua.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 3 – 5; Quả: Tháng 7 – 9.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng ở khắp nơi lấy lá và quả làm gia vị và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá, quả, rễ. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi khô, muối dùng dần.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Lá chứa tinh dầu 0,3-0,5%, stachydrin. Vỏ quả chứa tinh dầu gồm D-limonen, a-pinen,b-phellandren, camphen, citral và pectin. Dịch quả: acid citric 5-10%, citrat acid calci-kali 1-2%, vitamin C, B1, riboflavin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Lá chanh tươi nấu nước xông chữa cảm cúm. Lá, rễ, vỏ quả chữa ho, viêm họng, khó thở, nhức đầu, đau nhức mắt, sưng vú tắc tia sữa, kém ăn, nôn, rắn cắn. Ngày 6 - 12g ngậm hoặc sắc uống. Dịch quả giải khát, chữa bệnh scobut, lợi tiểu. Tinh dầu vỏ quả dùng làm thơm.
|
|