|
ĐẢNG SÂM, ngân đằng, đùi gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (H’mông), co nhả dòi (Thái)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây leo, sống nhiều năm. Rễ củ nạc. lá mọc đối, hình tim, mép nguyên hay khía răng, có nhựa mủ trắng. Hoa hình chuông, màu vàng ngà, họng có vân tím, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả mọng, màu tím, nhiều hạt nhỏ.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 10-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang trong các trảng cỏ, nương rẫy cũ hoặc ven rừng ở vùng núi cao.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm nước gừng, sao vàng.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ chứa đường, chất béo, tinh dầu, glucosid scutellarin, vết alcaloid.
|
CÔNG DỤNG:
|
Bổ dạ dày, long đờm, lợi tiểu. Chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, vàng da, kém tiêu hoá, ỉa lỏng, mệt mỏi, ho, viêm thận, nước tiểu có albumin, phù trĩ, sa tử cung, rong kinh, bệnh hệ bạch huyết. Ngày dùng 15-30g dạng hãm, sắc, viên, bột, rượu thuốc.
|
|