|
TRÂM BẦU, chưng bầu, tim bầu, săng kê, song re
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỡ, cao 2-10m. Thân có nhiều cành ngắn rụng lá nom như gai. Cành non hình 4 cạnh, mép có dìa mỏng. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hai mặt lá có lông, dày hơn ở mặt dưới. Hoa nhỏ màu vàng ngà, mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành. Quả có 4 cánh mỏng, chứa một hạt hình thoi. Có nhiều loài, nhưng chỉ có loài trên được dùng làm thuốc.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 9-11.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang và được trồng ở các tỉnh phía nam, nhất là vùng đồng bằng.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Hạt. Thu hái quả vào mùa thu-đông. Phơi khô, bỏ vỏ lấy hạt. Còn dùng lá và vỏ cây.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Tanin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Hạt chữa giun đũa và giun kim. Nướng hoặc rang vàng rồi ăn với chuối chín. Người lớn, ngày 10-15 hạt (14-20g), trẻ em tuỳ tuổi từ 5-10 hạt (7-14g). Uống 3 ngày liền. Lá và vỏ cây cũng có tác dụng như hạt.
|
|