|
NGHỆ, nghệ vàng, uất kim, khương hoàng, co hem, co khản mỉn (Thái), khinh lương (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, sống nhiều năm, cao 0,5-1m; thường lụi vào mùa khô.Thân rễ nạc, phân nhánh có màu vàng và mùi hắc. Lá to, có bẹ, mọc so le. Hoa màu vàng, mọc thành bông hình trụ ở ngọn. Lá bắc màu lục hoặc pha hồng ở đầu.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 3-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng ở khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Thân rễ. Thu hái vào tháng 11-12. Bỏ thân và lá. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Thân rễ chứa chất màu, curcumin, tinh dầu gồm các sesquiterpen: zingiberen, D-ỏ-phellandren, turmeron, dehydrotumeron, ỏ, ó-alantolactone; curcumen, cineol
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm gan, vàng da, kinh nguyệt không đều, bế kinh, tích máu sau đẻ, ngã tổn thương tụ máu, thấp khớp, tay chân đau nhức, mụn nhọt, ghẻ lở. Ngày 3-12g, dạng bột, sắc. Dùng ngoài bôi vết thương mới lành để chống sẹo.
|
|