Hướng dẫn tra cứu

Datura metel

DATURA METEL

DATURA METEL L.

 

SOLANACEA

 

 

D_1CÀ ĐỘC DƯỢC, cà diên, cà lục lược (Tày), sùa tùa (Hmông), mạn đà la, hìa kía piếu (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1-1,5m; cành non có nhiều lông min và sẹo lá. Lá mọc so le, phiến lệch, mép lượn sóng, cả hai mặt đều có lông. Hoa to, hình loa kèn, màu trắng, mọc riêng ở kẽ lá. Quả hình cầu, có gai, khi chín nứt theo 3-4 đường; nhiều hạt nhỏ, dẹt, màu nâu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6-12.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở ven đường, bãi hoang. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và hoa. Lá bánh tẻ thu hái lúc cây sắp và đang ra hoa, phơi nắng hay sấy nhẹ. Hoa thu hái vào mùa thu, phơi nắng hay sấy nhẹ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Alcaloid toàn phần có: Trong lá: 0,01-0,5%, trong hoa: 0,25-0,60%, trong rễ: 0,10-0,20%, trong quả: 0,12%. Alcaloid: Scopolamin, hyoscyamin và atropin, norhyoscyamin, vitamin C.

CÔNG DỤNG:

Chữa ho, hen, thấp khớp, sưng chân, chống co thắt giảm đau trong loét dạ dày, ruột, chữa trĩ, say sóng, say máy bay. Đắp mụn nhọt đỡ đau nhức. Lá, hoa khô tán bột uống, hoặc thái nhỏ hút. Bột lá khô, liều tối đa: 0,2g/lần; 0,6g/24 giờ. Còn dùng dạng cao, cồn.

 

(Nguồn tin: )