|
THƯỜNG SƠN, thường sơn tía, ô rô lửa, thục tất, áp niệu thảo, sleng slảo mè (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao 1-2m. Thân nhẵn, màu lục hoặc tím nhạt. Lá mọc đối, mép có răng cưa. Cuống lá và gân giữa có màu tím. Cụm hoa hình xim mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá. Hoa màu xanh lam hoặc hồng tím. Quả mọng màu lam hoặc tím. Hạt nhỏ, hình quả lê. Tránh nhầm với cây thường sơn trắng (Gendarussa ventricosa Nees) và thường sơn Nhật Bản (Phlogacanthus turgidus Nich.).
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-6.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát ven suối.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ và lá. Rễ thu hái vào mùa đông, phơi hoặc sấy khô, khi dùng tẩm rượu, sao vàng. Lá hái vào xuân hạ, sao vàng hoặc đồ chín, phơi khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ chứa các alcaloid: ỏ-dichroin, õ-dichroin, ó-dichroin và 4-ketodihydroquinazolin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa sốt, sốt rét, sốt cách nhật, long đờm, thông tiểu tiện. Dùng sống hay gây nôn, do vậy dùng thuốc sắc từ lá, rễ đã tẩm rượu sao vàng, ngày 6-12g, hoặc dùng alcaloid toàn phần. Dùng riêng hoặc trong công thức phối hợp với một số cây khác.
|
|