|
TỤC ĐOẠN, sơn cân thái, oa thái, rễ kế, đầu vù (Hmông)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, cao 60-90cm. Rễ mập, không phân nhánh. Thân có cạnh khía và có gai nhỏ, thưa. Lá mọc đối, không cuống, mép khía răng; lá gốc xẻ thuỳ sâu, lá phía trên nguyên. Cụm hoa hình đầu tròn mọc trên một cán dài bao bọc bởi tổng bao lá bắc to và cứng. Hoa màu trắng. Quả bế hơi hình 4 cạnh, nhẵn.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 8-11.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở các sa-van cỏ, nương rẫy có độ cao 1000m trở lên.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ. Thu hoạch vào mùa thu. Rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Alcaloid, tanin, đường.
|
CÔNG DỤNG:
|
Thuốc bổ, làm dịu đau, chống viêm, chữa đau lưng, cước khí, thấp khớp, nhức xương, di tinh, bạch đới, động thai đau bụng, gan thận yếu, báng, chấn thương, bong gan, gãy xương, mụn nhọt và còn lợi sữa, cầm máu. Ngày 10-12g dạng thuốc sắc, ngâm rượu, bột hoặc viên.
|
|