|
HUYẾT GIÁC, cây xó nhà, cau rừng, dứa dại, giáng ông, ỏi càng (Tày), co ỏi khang (Thái)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao 2-4m. Thân thẳng. Một số thân già hoá gỗ ở gốc, rỗng giữa, màu đỏ nâu. Lá mọc tụ họp ở ngọn, hình dải, mép nguyên, có bẹ. Hoa màu lục vàng, mọc thành chùm kép ở ngọn thân. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ, chứa một hạt.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng : 2-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở núi đá vôi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Gốc hoá gỗ, màu đỏ nâu. Thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô.
|
CÔNG DỤNG:
|
Thông huyết, tiêu viêm. Chữa ứ huyết, bầm tím do chấn thương, bế kinh, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, tê mỏi. Ngày 8-12g dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc để uống. Còn được dùng ngoài, phối hợp với quế chi ngâm rượu để xoa bóp.
|
|