Erythrina variegata
ERYTHRINA VARIEGATA L. var ORIENTALIS
ERYTHRINA VARIEGATA L. var ORIENTALIS (L.) Merr.
|
|
FABACEAE
|
|
|
VÔNG NEM, lá vông, hải đồng, thích đồng, co toóng lang (Thái), bơ tòng (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây to, cao gần 10m. Thân trơn nhẵn có gai ngắn. Lá mọc so le, 3 lá chét, lá chét giữa to hơn. Cuống lá chét có tuyến nhỏ. Hoa đỏ mọc thành chùm dày, trước khi cây ra lá. Quả đậu, màu đen, thắt lại giữa các hạt. Hạt hình thận, màu đỏ hay nâu.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 3-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang và được trồng phổ biến ở khắp nơi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá.Thu hái vào mùa xuân, hạ. Dùng tươi hay phơi khô. Còn dùng vỏ thân.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Thân và lá chứa alcaloid erythrinalin; hạt có alcaloid hypaphorin. Ngoài ra, còn có saponin migarrhin.
|
CÔNG DỤNG:
|
An thần. Chữa mất ngủ do hồi hộp, lo âu. Ngày 8-16g lá khô sắc hoặc nấu cao uống. Thường phối hợp với lạc tiên, lá dâu… Lá tươi giã đắp chữa trĩ, sa tử cung. Bột lá rắc vết thương chống nhiễm trùng. Chữa phong thấp: Ngày 5-10g vỏ thân, dạng sắc, cao, rượu thuốc.
|
|
|
(Nguồn tin: )