Hướng dẫn tra cứu

Holarrhena antidysenterica

HOLARRHENA ANTIDYSENTERICA

HOLARRHENA ANTIDYSENTERICA (Roxb. Ex Flem.) A.DC.

 

APOCYNACEAE

 

 

H_6MỨC HOA TRẮNG,  mộc hoa trắng, thừng mực lá to, sừng trâu, mộc vài (Tày), xi chào (Kho), hồ liên

 

MÔ TẢ:

Cây gỗ, có thể cao tới hơn 10m; vỏ thân màu nâu, có nốt sần. Cành non có lông. Lá hình bầu dục to, gần như không cuống, mộc đối. Hoa màu trắng, mọc thành xim ngù ở kẽ lá hay đầu cành. Quả gồm hai đại, dài, mọc cong vào nhau. Hạt nhiều, màu nâu, có túm lông màu trắng ở đầu.Toàn cây có nhựa mủ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4-5; Quả: Tháng 7-9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ cây. Thu hái vào tháng 2-3. Phơi hoặc sấy khô. Còn dùng hạt.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Alcaloid: Conessin, norconessin, conessimin, isoconessimin, kurchin, conimin, conamin, conkurchin, holarrhin, holarrhimin. Các chất khác: Gôm, nhựa, tanin, triterpen alcol, lupeol và õ-sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Chữa lỵ amip. Liều dùng 1 ngày: Vỏ cây khô 3-10g, hoặc hạt 3-6g, dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng. Còn dùng dạng alcaloid toàn phần, hoặc conessin. Dùng ngoài vỏ cây hoặc lá nấu nước tắm chữa ghẻ. Vỏ rễ giã ngâm rượu cùng với rễ hòe bôi ghẻ.

 

(Nguồn tin: )