|
THIÊN NIÊN KIỆN, sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t’rao yêng (K’ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ, dài, mặt cắt có xơ cứng. Lá to, hình mũi tên, gốc hình tim, có bẹ. Cụm hoa hình bông mo. Hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa không có bao hoa. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là ở thân rễ.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 4- 6.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở miền núi, nơi ẩm ướt dọc hai bên bờ khe suối.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Thân rễ. Thu hái vào mùa thu - đông. Cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá tươi.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Thân rễ chứa tinh dầu gồm linalol là thành phần chủ yếu, a - terpineol và linalyl acetat, sabinen, limonen, aldehyd propionic và acid acetic.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng kinh. Ngày 6- 12g thân rễ dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, thân rễ tươi ngâm rượu xao bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt. Bột thân rễ trị sâu, nhậy.
|
|