Hướng dẫn tra cứu

Imperata cylindrica

IMPERATA CYLINDRICA

IMPERATA CYLINDRICA P. Beauv.

 

POACEAE

 

 

 

I_2CỎ TRANH, cỏ tranh săng, bạch mao, nhá cá (Thái), gan (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,60 – 1,50m. Thân rễ chắc, dai, ăn sâu xuống đất. Thân có lông cứng. Lá hẹp, dài, gân chính to, ráp ở mặt trên, mép lá sắc. Cụm hoa màu trắng bạc gồm nhiều bông nhỏ có lông tơ mịn.

MÙA HOA QUẢ:

Gần như quanh năm.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi, trên các đồi khô trống trải, rất khó trừ diệt.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa glucosa, fructosa, acid hữu cơ.

CÔNG DỤNG:

Chữa đái buốt, đái dắt, đái ra máu, sốt nóng. Ngày 10- 40g dưới dạng thuốc sắc. Phối hợp với râu ngô, tác dụng lợi tiểu càng mạnh hơn.

 

(Nguồn tin: )