|
VẰNG, chè vằng, râm trắng, râm ri, lài ba gân
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây bụi nhỏ. Cành nhẵn. Lá mọc đối, 3 gân tỏa từ gốc. Hai mặt lá nhẵn, bóng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, gồm 2- 3 hoa màu trắng,thơm. Quả mọng, khi chín màu đen. Theo nhân dân, có 3 loại vằng: Vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to (vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc. Tránh nhầm với cây lá ngón (Gelsemium elegans Benth.) có lá rất độc.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở rừng núi và trung du.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Cành lá, thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Lá chứa alcaloid, nhựa, flavonoid.
|
CÔNG DỤNG:
|
Kháng sinh, chống viêm, thuốc bổ đắng cho phụ nữ đẻ. Trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương, ngứa, lở chốc. Ngày 20 - 30g cành lá sắc uống. Lá tươi sắc dùng tắm, rửa hoặc giã đắp.
|
|