|
ĐỊA LIỀN, thiền liền, sơn nại, tam nại, sa khương, co xá choóng (Thái)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ gồm nhiều củ nhỏ, hình trứng. Lá 2- 3 cái, mọc hàng năm vào mùa mưa; phiến lá rộng, có bẹ, mọc sát đất, mặt dưới có lông. Hoa trắng, pha tím, không cuống, mọc từ kẽ lá. Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm, nóng.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5- 7.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở một số nơi để làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Thân rễ. Thu hái vào mùa đông, xuân. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-coumaric, n-pentadecan, r3-caren, borneol, camphen.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, nhức đầu, cảm sốt, đau răng. Ngày 3- 6g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Thân rễ ngâm rượu 40o – 50o để xoa bóp khi bị tê thấp, đau nhức.
|
|