|
KEO GIẬU, cây keo, bồ kết dại, bọ chét, bình linh, phắc căn thin (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao vài mét. Lá kép hai lần lông chim, gồm nhiều lá chét nhỏ. Hoa màu trắng, tụ họp thành hình chuỳ ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt và mỏng. Hạt nhẵn, màu nâu sẫm.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 4- 6; Quả: Tháng 7- 9.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang và thường được trồng làm hàng rào, làm rào che chắn cho cây cà phê, làm phân xanh.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Hạt. Thu hái quả già vào màu hạ, thu. Tách vỏ quả lấy hạt. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Hạt chứa dầu béo gồm các acid palmitic, stearic, oleic, linoleic, behenic, lignoceric; alcaloid leucenin (leucenol): 3- 5%. Lá có tanin, quercitrin và alcaloid.
|
CÔNG DỤNG:
|
Hạt keo giậu dùng làm thuốc tẩy giun đũa. Người lớn: 25- 50g, trẻ em tuỳ tuổi: 5- 20g một ngày. Uống liền 3 ngày, đôi khi 5 ngày, vào buổi sáng lúc đói. Dùng hạt tán bột sau khi rang khô hoặc thêm đường làm thành bánh; đôi khi dùng tươi.
|
|