|
MỎ QUẠ, hoàng lồ, cây bớm, sọng vàng, gai mang, nam phịt (Tày), gai vàng lồ
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây bụi, có cành vươn dài. Vỏ thân màu xám có chấm trắng. Thân và cành có nhiều gai cong xuống. Lá mọc so le, mặt trên xanh bóng. Cụm hoa hình cầu mọc ở kẽ lá, màu vàng nhạt. Quả kép. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 4 – 5; Quả: Tháng 6- 10.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở đồi núi, ven đường.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ và lá. Thu hái quanh năm. Lá dùng tươi. Rễ phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ và lá chứa flavonoid.
|
CÔNG DỤNG:
|
Lá tươi rửa sạch bỏ cọng giã nhỏ hoặc nấu cao đắp chữa các vết thương phần mềm. Nếu vết thương xuyên thủng, đắp hai bên, băng lại. Ngày làm một lần. Rễ chữa thấp khớp, phù thũng, ứ huyết, bế kinh, bị đánh tổn thương: Ngày 10- 30g sắc uống.
|
|