Hướng dẫn tra cứu

Morinda citrifolia

MORINDA CITRIFOLIA

MORINDA CITRIFOLIA L.

 

RUBIACEAE

 

 

M_8NHÀU, nhàu rừng, cây ngao

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, cao 6- 8m. Thân cành non có cạnh, hơi dẹt, có rãnh. Lá mọc đối, có lá kèm, phiến lá uốn lượn, mặt trên xanh bóng, mặt dưới nhạt. Hoa màu trắng sau vàng họp thành hình chùy đối diện với lá. Quả thịt, hình trứng gồm nhiều quả hạch dính vào nhau, khi chín màu vàng, chứa cơm mềm. Hạt nhiều.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 11- 2; Quả: Tháng 3- 5.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh phía nam.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, thu hái vào mùa đông, được dùng nhiều nhất. Lá vào mùa xuân. Quả vào mùa hạ. Rễ phơi khô. Lá và quả dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ chứa morindon, morindin, morindadiol, soranjidiol, acid rubichloric, alizarin a-methyl ether và rubiadin 1-methyl ether.

CÔNG DỤNG:

Chữa huyết áp cao, nhức mỏi, đau lưng: Ngày 10- 20g vỏ rễ sắc hoặc sao vàng ngâm rượu uống. Lá giã đắp chữa nhọt mủ. Lá sắc uống chữa sốt, lỵ, ỉa chảy. Quả làm dễ tiêu, nhuận tràng, chữa lỵ, băng huyết, bạch đới, ho, cảm, phù, đau dây thần kinh, đái đường.

 

(Nguồn tin: )