|
BA KÍCH, dây ruột gà, ba kích thiên, chẩu phóng xì, sáy cáy (Thái), thau tày cáy (Tày), chồi hoàng kim, chày kiàng đòi (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Dây leo, sống nhiều năm; ngọn màu tím, có lông. Lá mọc đối, hình thuôn dài, có lông; lá kèm hình ống, Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành cụm ở kẽ lá. Quả tròn, khi chín màu đỏ. Tránh nhầm với cây ba kích lông (Morinda cochinchinensis DC.) và cây mặt quỉ (M. villosa Hook.)
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 5- 6; Quả: Tháng 7- 10.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở rừng thứ sinh, trung du và miền núi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ. Đào quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy. Khi gần khô, đập dẹt, rồi phơi, sấy tiếp đến khô hẳn.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ chứa đường, nhựa, acid hữu cơ, vitamin C, tinh dầu, anthraglucosid, phytosterol.
|
CÔNG DỤNG:
|
Rễ có tác dụng bổ, chữa xuất tinh sớm, di mộng tinh, liệt dương, kinh nguyệt chậm hoặc bế kinh, phong thấp, huyết áp cao. Ngày dùng 8- 16g, dạng thuốc sắc, cao lỏng, viên chế từ cao hoặc rượu thuốc. Không dùng khi rong kinh, kinh sớm.
|
|