|
DÂU TẰM, dâu cang (H’mông), tang, mạy mọn (Tày), nằn phong (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây to (thường là cây hoang dại hoặc cây lâu năm) hoặc cây nhỏ, cao 2-3m. Lá mọc so le, nguyên hoặc chia 3 thuỳ, mép khía răng, 3 gân toả từ gốc. Hoa đơn tính cùng gốc mọc thành bông đuôi sóc ở kẽ lá. Quả phức màu đỏ, sau đen, ăn được.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 3-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng để lấy lá nuôi tằm, quả nấu rượu và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá, vỏ rễ và quả. Lá non hoặc bánh tẻ thu hái vào đầu mùa hạ. Vỏ rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô. Quả hái khi chín.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Lá chứa acid amin tự do (phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid pipercholic…); protid, vitamin C, B1, D; acid hữu cơ: succinic, propionic, isobutyric…, tanin. Quả có đường, protid, tanin, vitamin C.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa cảm, ho, mất ngủ: Ngày 6-18g lá sắc uống. Chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, thấp khớp, đau nhức xương: Ngày 6-12g vỏ rễ sắc uống. Chữa thiếu máu, mắt mờ: Quả ngâm rượu hoặc nước đường uống, ngày 12-20g quả. Sirô quả chín bôi chữa đau họng, lở loét miệng lưỡi.
|
|