|
VƯƠNG TÙNG, củ khỉ, hồng bì núi, sơn hoàng bì, xi hắc (H’mông), sọ khỉ, cây ton
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ hay cây nhỡ, cao 3-7m. Cành non màu tím đỏ. Lá kép, mọc so le, gồm 4-7 lá chét dày, mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ. Cụm hoa hình xim phân đôi mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng, thơm. Quả hình bầu dục, khi chín màu đỏ. Vỏ quả sần sùi. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là ở lá và quả.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 4-6; Quả: Tháng 9-1.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở núi đá vôi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá và rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô. Có thể cất lấy tinh dầu từ lá và quả.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Toàn cây, nhất là lá và quả chứa tinh dầu mà thành phần chính là isomenthon và menthon.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp, đau khớp. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu xoa bóp. Lá giã đắp chữa gãy xương, sai khớp.
|
|