|
SEN, liên, bó bua (Thái), ngậu (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm ở nước. Thân rễ hình trụ, mọc bò lan. Lá hình tròn, có cuống dài, có gai, đính ở giữa phiến lá, mép lá uốn lượn. Hoa to, màu hồng, hay trắng, thơm. Nhiều lá noãn chứa trong một đế hoa chung, sau thành quả, có vỏ cứng màu nâu đen.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 5-7. Quả: Tháng 6-9.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng nhiều ở các ao hồ vùng đồng bằng.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá, hạt, gương sen, tua sen, ngó sen. Lá thu hái vào mùa thu, phơi khô (liên diệp). Quả chín, bóc vỏ ngoài (liên thạch), lấy hạt (liên nhục). Gương sen đã loại hạt, phơi khô (liên phòng). Tua sen bỏ hạt gạo ở đầu phơi khô (liên tu).
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Lá chứa alcaloid: nuciferin, roemerin, và nor-nuciferin; flavonoid quercetin. Ngó sen có protein, đường, các vitamin. Gương sen có quercetin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Hạt sen chữa suy nhược thần kinh, di tinh, khí hư: Ngày 10-30g dạng sắc hoặc bột. Lá sen (15-20g), tâm sen (2-4g) sắc uống chữa mất ngủ, chảy máu, thổ huyết. Ngó sen (6-12g), tua sen (5-10g), gương sen (15-30g) sắc uống chữa đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, thổ huyết.
|
|