Hướng dẫn tra cứu

Nerium odorum

NERIUM ODORUM

NERIUM ODORUM Soland.

 

APOCYNACEAE

 

 

 

N_2TRÚC ĐÀO, đào lê

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 5-6m, phân thành nhiều cành. Cành non có ba cạnh, vỏ ngoài màu xám tro. Lá mọc vòng, 3 cái một, hình mác hẹp, mặt trên xanh lục sẫm. Hoa màu hồng, trắng hay vàng, mọc thành xim ở ngọn thân và đầu cành. Quả gồm 2 đại mọc đứng. Hạt có mào lông màu hung.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng làm cảnh ở các vườn hoa công cộng và vườn gia đình.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái vào mùa hè, thu, lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Cần phơi ngay cho khô sau khi thu hái.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa glucosid trợ tim: Oleandrin, neriifolin, adynerin, neriantin; các flavonol glucosid bao gồm rutin và kaempferol – 3 rhamnoglucosid.

CÔNG DỤNG:

Dùng oleandrin (neriolin) chữa suy tim. Uống có tác dụng hấp thu nhanh và ít tích luỹ hơn digitoxin. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 0,1mg dưới dạng dung dịch 1/5000 trong cồn 70o hoặc viên 0,1mg. Có thể dùng hạt giã nát ngâm nước làm thuốc trừ sâu.

 

(Nguồn tin: )