Hướng dẫn tra cứu

Ophiopogon jianonicus

OPHIOPOGON JIANONICUS

OPHIOPOGON JIANONICUS (L.f.) Ker.- Gawl.

 

ASPARAGACEAE

 

 

O_3MẠCH MÔN, tóc tiên, lan tiên, duyên giới thảo, xà thảo, phiéc kép phạ (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ sống nhiều năm, không có thân. Rễ chùm phình lên thành củ. Lá hẹp, dài, mọc thẳng từ gốc, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới trắng nhạt, nhiều gân song song. Hoa nhỏ màu lục nhạt, tập trung thành một chùm trên cuống chung dài. Quả mọng, màu tím.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở núi đá vôi và được trồng ở khắp nơi làm cảnh và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ của những cây trồng được hơn 2 năm. Thu hái từ tháng 9-12. Rửa sạch, cắt bỏ rễ nhỏ và hai đầu, tách bỏ lõi. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa chất nhầy, đường glucosa, fucosa, rhamnosa, xylosa, b-sitosterol, ophiopogenin A, B, C, D, ruscogenin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc long đờm, chữa ho, lao phổi, ho ra máu, thổ huyết, sốt nóng âm ỉ về chiều, chảy máu cam, đái ít, thiếu sữa, tắc tia sữa, táo bón. Ngày 6-12g rễ củ dạng thuốc sắc, thuốc viên hoặc sirô.

 

(Nguồn tin: )