Hướng dẫn tra cứu

Oroxylum indicum

OROXYLUM INDICUM

OROXYLUM INDICUM (L.) Vent.

 

BIGNONIACEAE

 

 

O_4NÚC NÁC, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên (Thái), p’sờ lụng (K’ho), kờ lúc (K’dong), póc ta lốp (Ba Na)

 

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, cao 8-10m. Thân ít phân cành. Vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa to màu nâu đỏ sẫm mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả dẹt, cong chứa nhiều hạt dẹt, có cánh mỏng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6-8. Quả: Tháng 9-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ, vỏ thân thu hái quanh năm. Hạt lấy lúc quả già. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ và vỏ thân chứa oroxylin A, baicalein, chrysin. Hạt có có baicalein, tetuin (baicalein-6 glucosid).

CÔNG DỤNG:

Chữa bệnh dị ứng, mẩn ngứa, vàng da, hen, viêm họng, ho khàn tiếng, đau dạ dày, ỉa chảy, lỵ, trẻ con ban, sởi: Ngày 8-16g vỏ cây sắc, nấu cao, tán bột uống. Hạt chữa ho lâu ngày, đau dau dày, ngày 5-10g sắc, tán bột. Vỏ tươi giã, ngâm rượu bôi chữa lở sơn.

 

(Nguồn tin: )