|
TÍA TÔ, tử tô, hom tô, hom đeng (Thái), phằn cưa (Tày), cần phân (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao 0,5- 1m. Lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim co ở đầu cành. Quả bế, hình cầu. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông. Loài tía tô mép lá quăn (Perilla ocymoides L. var. bicolorlaciniata) có giá trị sử dụng cao hơn.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng phổ biến khắp nơi làm rau gia vị và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Cả cây, trừ rễ, gồm lá (thu hái trước khi cây ra hoa), cành (thu hoạch khi đã hết lá), quả (ở những cây chủ định lấy quả). Phơi trong mát hoặc sấy nhẹ cho khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Tinh dầu chứa perillaldehyd (4 isopropenyl 1-cyclohexen 7-al), limonen, a-pinen và dihydrocumin. Hạt có dầu béo gồm acid oleic, linoleic và linolenic; acid amin: arginin, histidin, leucin, lysin, valin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa cảm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, phòng sẩy thai, ngày 6-10g lá hoặc cành dạng thuốc sắc. Quả chữa ho, ngày 3-5g.
|
|