|
CÁT CÁNH, kết cánh
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 50-90cm. Rễ phình thành củ nạc. Lá mọc đối hay vòng 3, lá gần cụm hoa mọc so le; mép khía răng. Hoa màu lam tím hay trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở đầu cành. Quả nang hình trứng, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 6-9.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây nhập nội, trồng ở cả miền núi và đồng bằng.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ. Thu hoạch vào mùa thu đồng hay mùa xuân, cạo vỏ ngoài, rửa sạch, để ráo nước, phơi khô hay ủ qua một đêm, hôm sau, thái mỏng, phơi khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ chứa saponin triterpenoid nhóm olean: Kikysaponin thuỷ phân cho kikysapogenin và galactosa, acid platycogenic, platycodigenin, acid polygalasic, phytosterol, inulin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa ho, tiêu đờm, đặc biệt ho có đờm hôi tanh, viêm họng, khản tiếng, tức ngực, suyễn, ho ra máu, kiết lỵ. Ngày 4-8g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc sirô, dùng riêng hoặc phối hợp với cam thảo. Hỗn hợp với hồi hương tán bột bôi chữa cam răng, hôi miệng.
|
|
|