|
ĐẠI, hoa đại, bông sứ, sứ cùi, hoa chăm pa, miến chi tử
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỡ, cao 5-6m. Cành mập dễ gãy. Lá mọc so le, thường tập trung ở đầu cành; phiến lá to, dày, thuôn ở gốc. Hoa màu trắng ở mép, họng vàng, mọc thành xim ở đầu cành. Quả đại. Hạt nhiều, có cánh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, nhất là ở đình chùa và nghĩa trang.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Vỏ cây, nhựa cây, hoa. Vỏ và nhựa thu hái quanh năm. Hoa hái lúc mới nở. Vỏ cây và hoa dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Vỏ cây chứa glucosid plumierid, fulvoplumierin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Hoa chữa ho, táo bón, viêm ruột cấp, lỵ, huyết hữu, ngày 6-12g sắc uống. Vỏ cây tác dụng tẩy, tháo nước, ngày 4-8g dạng sắc trị thuỷ thũng; 8-16g để tẩy; 12-20g ngâm rượu để ngậm chữa viêm quanh răng. Nhựa dùng như vỏ thân, liều thấp hơn. Phụ nữ có thai không dùng.
|
|