|
HOẮC HƯƠNG
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống lâu năm, cao 30-60cm. Thân vuông, màu nâu tím, gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, phiến lá hơi dày, mép khía răng to. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở kẽ lá hoặc đầu cành (rất ít khi thấy). Quả bế có hạt cứng. Toàn cây có lông và mùi thơm. Loài Agastache rugosus (Fisch. et Mey.) Kuntze (hoắc hương núi, thổ hoắc hương) cũng được dùng.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-6.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng để lấy lá làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Cả cây, trừ rễ. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Cả cây chứa tinh dầu, trong tinh dầu có benzaldehyd, eugenol, anhydrid cinnamic,b-patchoulen, a-guaien, a-bulnesen, a-terpinen, cadinen và patchouli alcol.
|
CÔNG DỤNG:
|
Kháng khuẩn, chống viêm. Chữa đau bụng, ỉa chảy, cảm, cúm, sốt, nhức đầu, ho, khó tiêu, sôi bụng, nôn oẹ, ợ khan, hôi miệng, đau mình mẩy. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc bột, thuốc hãm hoặc thuốc sắc.
|
|
|