|
HỒ TIÊU, hạt tiêu, mạy lõi (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Dây leo bằng rễ phụ. Thân nhẵn. Lá mọc so le, phiến dai, gân hình cung lồi ra ở mặt dưới. Cụm hoa hình bông, mọc đối diện với lá, ngắn hơn lá. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ, đem phơi khô thành đen, đường kính 3-4mm. Hạt tròn, cứng, có mùi thơm và vị cay.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng nhiều ở miền nam, nhất là đảo Phú Quốc. Còn được trồng ở miền bắc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Quả. Thu hái khi quả chín già. Phơi khô. Nếu bỏ vỏ, ta được hồ tiêu sọ.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Quả chứa alcaloid: piperin, piperetin, chavicin; tinh dầu: terpen, phellandren, caryophyllen, piperonal- dihydrocarveol, caryophyllen oxyd.
|
CÔNG DỤNG:
|
Kích thích tiêu hoá, giảm đau, kháng khuẩn, chữa ăn không tiêu, đau bụng, lạnh bụng, nôn mửa, ỉa chảy. Ngày dùng 1-3g dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Bột hồ tiêu chấm vào chỗ đau chữa đau răng. Còn được dùng bảo vệ quần áo len khỏi bị nhậy cắn.
|
|