|
ĐÀO, mạy phăng (Tày), kén má cai, co tào (Thái), phiếu kiào (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỡ, cao 3-4m. Lá mọc so le, phiến thuôn dài, mép khía răng. Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả hạch, có một rãnh bên rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Hạt cứng, màu nâu.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 1-3. Quả: Tháng 4-8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây trồng nhiều ở vùng núi cao lấy quả ăn, lá và hạt làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Hạt và lá. Hạt thụ hoạch vào màu thu, đập vỡ vỏ, lấy nhân, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Quả chứa các acid: ascorbic, citric, oxalic; vitamin A, thiamin. Hạt: Dầu béo, glucosid amygdalin. Lá: Quercitrin, kaempferol, acid cafeic và acid p-coumaric.
|
CÔNG DỤNG:
|
Nhân hạt chữa ho, kinh nguyệt bế, bầm máu, đụng giập, cầm máu sau đẻ, ngày 6-12g sắc uống. Lá đào tươi nấu nước tắm hoặc giã đắp chữa ghẻ, ngứa lở. Hoa đào chữa bí tiểu tiện, táo bón, ngày 3-5g sắc, hãm. Phụ nữ có thai không dùng. Lá đào độc, dùng thận trọng.
|
|