|
LỰU, an thạch lựu, mác lìu (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao 2-3m, vỏ thân màu xám. Lá mọc đối hoặc so le, có khi thành từng cụm, cuống ngắn. Hoa đỏ tươi mọc ở đầu cành. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5-8cm, có đài tồn tại, khi chín màu vàng, đốm đỏ nâu. Hạt nhiều, áo hạt (cơm) ăn được.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 4-5. Quả: Tháng 6-10.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây trồng để lấy quả ăn, làm cảnh và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Vỏ thu hái vào tháng 5-6.Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Vỏ rễ, vỏ thân chứa pelletierin, isopelletierin, pseudo-pelletierin, methyl-pelletierin. Vỏ quả: Tanin. Dịch quả có acid citric, acid malic, đường glucosa, fructosa, maltosa.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa sán dây: Ngày 20-50g vỏ rễ hoặc vỏ thân khô, dạng thuốc sắc, hoặc 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia thành 3 lần uống. Chữa kiết lỵ, ỉa chảy: Ngày 15-20g vỏ quả, dạng thuốc sắc. Thuốc rất độc, dùng thận trọng. Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai.
|
|