|
SỬ QUÂN, quả giun, dây giun, quả nấc, mạy lăng cường, mác giáo giun (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây bụi, có cành vươn dài. Lá mọc đối, hình trứng, gốc lá tròn hay hơi hình tim, đầu nhọn. Hoa có ống tràng dài, màu trắng sau khi chuyển dần thành màu đỏ, mọc thành bông ở đầu cành và kẽ lá. Quả hình thoi, có 5 cạnh lồi, màu nâu sẫm.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 3-6. Quả: Tháng 7-9.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng để làm cảnh.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Nhân của quả. Thu hái quả vào tháng 8-9. Phơi khô. Khi dùng đập bỏ vỏ lấy nhân, cắt bỏ hai đầu và bóc màng, sao vàng.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Nhân quả chứa chất dầu thành phần gồm acid myristic, palmitic, stearic, oleic, linoleic, muối kali của acid quisqualic, trigonellin, phytosterol. Hoa chứa cyanidin mono-glucosid.
|
CÔNG DỤNG:
|
Thuốc tẩy giun đũa. Mỗi ngày người lớn uống 10-20g nhân quả đã bóc màng (để khỏi bị nấc); trẻ em tuỳ tuổi từ 4-8g, tán bột. Sau 3 giờ, uống thuốc tẩy muối. Rễ chữa thấp khớp, ngày 12-20g sắc uống. Quả đập nát, sắc lấy nước đặc ngậm chữa đau răng.
|
|