Hướng dẫn tra cứu

Rumex chinensis

RUMEX CHINENSIS

RUMEX CHINENSIS Campd.

 

POLYGONACEAE

 

 

R_6CHÚT CHÍT, lưỡi bò, dương đề, thổ địa hoàng, phắc cát ngàn (Thái), mác sây (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 30-50cm. Rễ mập, màu nâu. Thân có khía dọc. Lá mọc so le, mép uốn lượn. Lá gốc to và rộng, cuống dài. Lá giữa và lá ngọn hẹp, gần như không cuống. Hoa màu vàng lục mọc thành xim ở ngọn cành. Quả nhỏ, nhọn đầu, có 3 cạnh bao bọc bởi 3 lá đài, dày.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang trên những thửa ruộng bỏ không, bãi sông.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ và lá. Rễ thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái vào mùa xuân, hạ, dùng ngoài để tươi, dùng trong phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ và lá có anthraglucosid 3,0- 3,4%, trong đó ở dạng tự do 0,47% và dạng kết hợp 2,54%; tanin, nhựa.

CÔNG DỤNG:

Chữa táo bón. Ngày 1- 3g rễ sắc hoặc tán bột uống. Liều 4- 10g dùng làm thuốc tẩy. Dùng ngoài chữa ứ huyết sưng đau, trứng cá, hắc lào, lở ngứa, chốc đầu, âm hộ ngứa: Dùng rễ hoặc lá tươi giã nát hoà với giấm hoặc ngâm rượu, bôi.

 

(Nguồn tin: )