|
NGOI, cà hôi, cà lông, la rừng, phô hức (Tày), co sà lang (Thái), toong muốc
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao 1-3m, thân và cành non có lông màu vàng nhạt. Lá mọc so le, có cuống, mép nguyên và có lông ở cả hai mặt. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành hay kẽ lá, hoa màu trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu vàng. Nhiều hạt.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 3-6; Quả: Tháng 7-10.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá thu hái quanh năm. Dùng tươi.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Lá chứa tinh dầu, saponin và các alcaloid: solanin, solasodin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa trị, lao hạch: Lấy lá tươi, giã nát, sao nóng, đắp vào chỗ trĩ đã rửa sạch hoặc chỗ hạch, băng lại. Nên đắp thuốc vào buổi tối. Chữa hắc lào, ghẻ lở: Nước ép đặc từ lá tươi giã nát, dùng bôi. Chữa sán trâu bò: Lá nấu nước cho uống.
|
|