Hướng dẫn tra cứu

Stephania sp.

STEPHANIA

STEPHANIA SP.

 

MENISPERMACEAE

 

 

S_11BÌNH VÔI, củ một, dây mối trơn, cà tòm (Tày), co cáy khẩu (Thái), của gà ấp, tở lùng dòi (Dao)

 

MÔ TẢ:

Dây leo, dài 2-6m. Rễ phình to thành củ nạc, có khi nặng tới 50kg. Lá mọc so le, có cuống dài, phiến mỏng hình khiên hoặc tam giác gần tròn. Hoa nhỏ, khác gốc, màu vàng cam tụ tập thành tán kép. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu đỏ. Một hạt, hình móng ngựa, có gai. Nhiều loài có rễ củ mang tên bình vôi như Stephania sinicaDiels, S. pierrei Diels, S. dielsiana Y.C. Wu… đều được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 2 - 6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang chủ yếu ở núi đá vôi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch quanh năm, cạo bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa alcaloid với hàm lượng rất khác nhau từ vết đến 2,5% trong từng loài.Các alcoloid là L-tetrahydropalmatin, stepharin, roemerin, cycleanin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc an thần, gây ngủ, chữa nhức đầu, sốt nóng, đau dạ dày, ho hen. Ngày 3- 6g, dạng bột hoặc rượu thuốc. Hoạt chất L-tetrahydropalmatin dùng chữa suy nhược và rối loạn tâm thần. Ngày 1-3 viên (mỗi viên: 50mg).

 

(Nguồn tin: )