|
MẠN KINH, đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, mác nim (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhọ, cành non hình vuông, có lông mềm. Lá kép, 3 lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màu tím nhạt. Quả hình cầu, có đài tồn tại. Loài Vetex ovata Thunb cũng được dùng làm thuốc với tên là mạn kinh.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 4- 7.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở vùng ven biển.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Quả. Thu hái từ tháng 9- 11. Phơi hoặc sấy khô. Dùng sống hoặc sao nhẹ.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Quả chứa alcaloid vitricin. Lá chứa tinh dầu trong có L- a-pinen, camphen, terpinyl acetat, diterpen alcol, các flavonoid: aucubin, agnusid, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin 7-glucosid.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhức hai bên thái dương, đau nhức mắt, tăng nhãn áp, thấp khớp, đau dây thần kinh. Ngày 6- 12g quả, dạng thuốc sắc hoặc 2- 3g dạng thuốc bột.
|
|