|
XUYÊN TIÊU, cây sâng, hạt sẻn, mac khen (Tày), hoàng lực, sơn tiêu, lưỡng diện trâm, chứ xá (H’mông)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây bụi, leo, có gai. Cành vươn dài. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 lá chét nguyên. Hai mặt lá đều có gai ở gân, nhất lá gân chính và cuống lá. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá. Hoa trắng nhỏ, đơn tính. Quả có 1- 5 mảnh vỏ, mỗi mảnh đựng một hạt màu đen bóng.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 2- 5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở rừng núi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ và quả. Rễ thu hái quanh năm. Quả hái khi còn xanh. Phơi hoặc sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Vỏ cành và rễ chứa alcaloid nitidin, không bền vững dễ chuyển thành dihydronitidin và oxynitidin. Vỏ rễ chứa flavon, glucosid diosmin. Hạt có tinh dầu chứa linalol.
|
CÔNG DỤNG:
|
Quả kích thích tiêu hoá, chữa ho, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, nhức răng, tê bại, thấp khớp, giun đũa: Ngày 3- 5g dạng sắc, bột. Rễ chữa sốt, sốt rét, thấp khớp: Ngày 6- 12g dạng sắc, ngâm rượu. Quả dùng ngoài, chữa đau răng: Sắc hoặc ngâm rượu ngậm, và chữa rắn cắn, giã nát bôi.
|
|