Hướng dẫn tra cứu

Zingiber officinale

ZINGIBER OFFICINALE

ZINGIBERACEAE

 

 

Z_3GỪNG, sinh khương, can khương, co khinh (Thái), sung (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ dạng dủ, phân nhánh. Phần trên mặt đất mọc hàng năm vào mùa mưa, cao 0,5- 1m. Lá mọc so le, hình dải, có bẹ ôm lấy thân. Hoa màu vàng, pha xanh tím, tụ tập thành bông, mọc từ gốc. Quả nang. Toàn cây, nhất lá thân rễ có mùi thơm, vị cay nóng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5- 8.

PHÂN BỐ:

Cây trồng ở khắp nơi, làm gia vị và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hoạch vào mùa đông. Muốn giữ tươi lâu, đặt gừng vào chậu, phủ cát lên. Gừng tươi là sinh khương, gừng khô là can khương.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu trong có D-cam-phen, b-phellandren, zingiberen, sesquiterpen alcol, citral, borneol, geraniol và nhựa, chất cay gingeron, shogaol, gingerol.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, giúp tiêu hoá. Chữa đau bụng lạnh, đầy trướng, không tiêu, kém ăn, nôn mửa, ỉa chảy, lỵ ra máu, nhức đầu, cảm cúm, chân tay lạnh, mạch yếu, ho mất tiếng, ho suyễn, thấp khớp, ngứa dị ứng, băng huyết. Ngày 3- 6g, dạng thuốc sắc, bột, viên, rượu thuốc.

 

(Nguồn tin: )