| CAU, tân lang, binh lang, mạy làng (Tày), pơ lạng (K’ho). |
| MÔ TẢ: | Cây thân trụ, cao tới hơn 10m. Thân có nhiều vòng sẹo. Lá tập trung ở ngọn, cuống phát triển thành bẹ to ôm lấy thân; phiến lá xẻ lông chim. Cụm hoa là một bông mo, mo rụng khi hoa nở. Hoa nhỏ, màu trắng ngà, thơm, tụ tập thành bông phân nhánh; hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả hạch, hình trứng. Một hạt màu nâu. | MÙA HOA QUẢ: | Tháng 5 - 12. | PHÂN BỐ: | Cây trồng khắp nơi. | BỘ PHẬN DÙNG: | Vỏ quả và hạt. Hái quả thật già, bóc lấy riêng vỏ và hạt, phơi hay sấy khô. | THÀNH PHẦN HÓA HỌC: | Hạt chứa tanin catechin, 70% trong hạt non, 15-20% trong hạt già; lipid 14% gồm laurin, olein, myristin; glucid 50-60%; muối vô cơ 5%; alcaloid 0,5% arecolin, arecaidin, guvacin, guvacolin. | CÔNG DỤNG: | Arecolin làm co đồng tử, giảm nhãn áp trong bệnh tăng nhãn áp. Vỏ quả chữa bụng đầy trướng, phù, bí tiểu tiện, ốm nghén nôn mửa: Ngày 6 - 12g dạng sắc. Hạt chữa lỵ, ỉa chảy: Ngày 0,5 - 4g. Hạt còn chữa sốt rét, tẩy sán, dùng hạt thận trọng vì độc. |
|