Hiện đã biết khoảng 10 loài thuộc chi Streptocaulon Wight. et Arn. ở vùng nhiệt đới châu Á, trong đó ở Việt Nam có 4 loài. Loài hà thủ ô trắng phân bố chủ yếu ở 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia và một số vùng phía nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, hà thủ ô trắng phân bố rải rác khắp các tỉnh vùng núi, trung du và đôi khi cả ở đồng bằng.
Hà thủ ô trắng vị ngọt đắng, chát, tính mát, có tác dụng bổ máu, bổ gan và thận. Rễ hà thủ ô trắng dùng sống thì thanh nhiệt, giải độc, chữa cảm sốt, … cách dùng giống hà thủ ô đỏ. (Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập I, 888-890).
Mục lục tra cứu cây thuốc:
STT
|
TIÊU ĐỀ
|
1
|
Nghiên cứu sàng lọc hoá học một số loài dược liệu trong dự án “bảo tồn cây thuốc cổ truyền” năm 2007
|
3
|
Nghiên cứu thành phần hoá học cây hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Asclepiadaceae
|
4
|
Các thành phần cây hà thủ ô trắng , cây thuốc Việt Nam, và tác dụng chống tăng sinh đối với dòng tế bào fibrosarcoma HT-1080 người
|
5
|
Tác dụng chống tăng sinh của cây thuốc Việt Nam
|
6
|
Phân lập và xác định cấu trúc của URS12-EN-3β-ACETYLOXY từ rễ củ hà thủ ô trắng
|
7
|
Cây hà thủ ô trắng
|
8
|
Nghiên cứu thuốc dân tộc của đồng bào dân tộc Dao thôn Hợp Nhất, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây
|
9
|
Kết quả nghiên cứu cây hà thủ ô trắng và chế phẩm hà sinh
|
10
|
Hà sinh
|
11
|
Antiproliferative activity of cardenolides isolated from Streptocaulon juventas.
|
Tài liệu toàn văn tra cứu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện VDL (P. Thư viện)
(Nguồn tin: Trung tâm Thông tin - Thư viện, Viện Dược liệu)